Trong thi phẩm “Phố ta”, Lưu Quang Vũ từng viết những dòng đầy chiêm nghiệm: Nếu cuộc đời này toàn chuyện xấu xa Tại sao cây táo lại nở hoa Sao rãnh nước trong veo đến thế? Có lẽ giữa cuộc đời với biết bao những ngổn ngang, trăn trở, đầy những so tính, thiệt hơn thì vẫn luôn còn đó là những tiếng chim hót chào ngày mới, những cơn mưa hối hả ngày hè, những câu chào nồng hậu, từng nụ cười thơ ngây và muôn vàn điều khác luôn tồn tại. Đó chính là những điều tốt đẹp vẫn luôn hiển hiện, để mỗi chúng ta có được sự lạc quan, tin tưởng vào cuộc sống. Và cũng chính sự lạc quan ấy sẽ là chìa khóa để ta được sống vui, sống hạnh phúc, để ta luôn thấy “cây táo lại nở hoa”, thấy “rãnh nước trong veo đến thế”. Đó là sức mạnh của tinh thần lạc quan với mỗi người. Trước hết, có thể hiểu tinh thần lạc quan là một trạng thái tinh thần tích cực giúp con người nhìn nhận cuộc sống từ những khía cạnh tích cực trong mọi tình huống. Đó không chỉ đơn giản là một thái độ, tinh thần lạc quan mà còn là một lối sống, một triết lý giúp con người vượt qua khó khăn, tận dụng cơ hội và đạt được thành công trong cuộc đời. Trong bối cảnh xã hội hiện đại, nơi mà con người ngày ngày phải đối diện với biết bao thử thách và áp lực của trong nhịp xoay chuyển không ngừng của cuộc sống, thì tinh thần lạc quan trở nên càng quan trọng hơn bao giờ hết đối với đời sống vật chất cũng như tinh thần của mỗi người. Có thể thấy rõ, nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra người có tinh thần lạc quan thường ít bị căng thẳng, trầm cảm và lo âu hơn. Họ có khả năng phục hồi nhanh chóng sau những cú sốc tinh thần và sống một cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc. Bên cạnh đó, lạc quan còn giúp tăng cường hệ miễn dịch, giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và kéo dài tuổi thọ. Điều này cho thấy, lạc quan không chỉ mang lại lợi ích về mặt tinh thần mà còn có ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe tổng thể của con người. Tiếp đó, ta thấy tinh thần lạc quan là nguồn sức mạnh tinh thần giúp chúng ta đối mặt và vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Khi gặp khó khăn, người lạc quan thường có xu hướng tìm ra những giải pháp tích cực và không dễ dàng bị khuất phục, thay vì chìm đắm trong lo âu và tuyệt vọng, họ nhìn nhận vấn đề một cách khách quan và tìm cách khắc phục. Họ không sợ thất bại mà coi đó là cơ hội để học hỏi và trưởng thành. Sự tự tin và quyết tâm này giúp họ vượt qua mọi trở ngại và đạt được những thành tựu đáng kể. Người có trong mình sự lạc quan, luôn cầu tiến sẽ biết nhìn nhận ra những cơ hội trong khó khăn, sẽ nhìn ra nơi ánh sáng ngập tràn trong đường hầm tăm tối, sẽ hiểu rằng khó khăn và thành công chính là bàn đạp nối đuôi nhau đưa họ tới những mục tiêu của mình. Cũng chính bởi vì vậy, lạc quan như một bệ đỡ trong tinh thần, giúp họ vượt qua những khó khăn, thử thách. Bàn về điều này, ta không thể không nhắc tới Helen Keller – nhà văn, nhà hoạt động xã hội mù điếc người Mỹ. Tuy sống trong thế giới không ánh sáng âm thanh nhưng Keller vẫn là người phụ nữ tràn đầy tinh thần lạc quan, thiết tha yêu cuộc sống. Bà đã tới hơn 70 bệnh viện để an ủi bệnh nhân, động viên họ và trong suốt cuộc đời mình và tin rằng: “Lạc quan là niềm tin dẫn tới thành tựu. Bạn chẳng thể làm được điều gì mà thiếu đi hy vọng và sự tự tin.”. Helen Keller chỉ là một trong số rất nhiều những tấm gương tiêu biểu ngoài kia về lòng yêu cuộc sống, sự lạc quan trong cuộc sống Tuy vậy, vẫn có một số người luôn ủ rũ, bi quan, họ mất niềm tin vào cuộc sống. Cũng bởi vậy mà họ sống tẻ nhạt, luôn u sầu vì không tìm được những điều tốt đẹp vẫn luôn hiện hữu trong cuộc sống. Họ tin rằng cuộc sống chỉ toàn là màu xám xịt mà không biết rằng vốn dĩ sắc xám cũng là một gam màu cần có trong bức tranh tổng thể đa màu của cuộc sống. Duy trì một lối sống như vậy sẽ thật đáng tiếc! Cuộc sống bên cạnh những đêm bão giông là những ngày ngập nắng, không có cơn mưa nào là mãi mãi và cũng chẳng có tia nắng nào là trường tồn, cuộc sống có tốt đẹp, có những cơ hội hay không phụ thuộc vào tinh thần lạc quan, phụ thuộc vào lăng kính mà bạn lựa chọn để nhìn thế giới này. Hãy luôn mỉm cười trước những khó khăn, hãy tận hưởng trọn vẹn phút giây hạnh phúc, “Hãy hướng về phía mặt trời, bóng tối sẽ khuất sau lưng bạn” (Walt Whitman)
Em hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ bàn về ý kiến của Steve Godier “Lòng nhân ái là biểu hiện cao đẹp nhất của con người”. Lòng nhân ái, theo quan điểm của Steve Godier, đó là biểu hiện cao đẹp nhất của con người. Trong xã hội ngày nay, sự nuôi dưỡng và phát triển lòng nhân ái ngày càng trở nên quan trọng. Nhân ái không chỉ đơn thuần là sự yêu thương, mà còn là trao đi tình cảm vô điều kiện, không vụ lợi cá nhân. Đó chính là cầu nối gắn kết tâm hồn, làm cho những người xa lạ có thể gần nhau hơn. Từ thời xa xưa, lòng nhân ái đã là nền tảng quan trọng của truyền thống văn hóa. Câu "lá lành đùm lá rách" hay "Thương người như thể thương thân" là những bài học quý giá được lưu truyền đời đời và luôn giữ nguyên giá trị. Trong chiến tranh, tình yêu thương đã trở thành động lực mạnh mẽ, giúp dân tộc vượt qua những thử thách khó khăn. Ngày nay, lòng nhân ái vẫn cần thiết khi chúng ta đối mặt với những thách thức của cuộc sống. Mỗi năm bão lũ đi qua đã để lại bao mất mát và tổn thất cho nhiều gia đình, nhờ tấm lòng nhân ái mà đã vơi đi những nỗi mất mát ấy để giúp họ trở lại cuộc sống bình thường. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những thái độ vô cảm, ích kỉ, chỉ nghĩ đến lợi ích cá nhân. Cần lên án những hành động lợi dụng lòng tốt để đạt được mục đích cá nhân. Bằng cách hỗ trợ nhau, chúng ta có thể xây dựng một xã hội đầy lòng nhân ái, nơi mà mọi người sống yêu thương và chia sẻ, làm cho tâm hồn mỗi người trở nên phong phú và đẹp đẽ hơn.
Lý thuyết Xưng hô trong hội thoại Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất tinh tế, phong phú và giàu sắc thái biểu cảm Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp. (Người nói phải hết sức chú ý) Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt rất phong phú, có các đại từ nhân xưng (tôi, chúng tôi, chúng ta…) Tiếng Việt còn sử dụng các danh từ chỉ quan hệ họ hàng, ruột thịt (bố, mẹ, anh, chị, cô, dì, ...); các danh từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ (sếp, thủ trưởng, bác sĩ, giáo viên, ...); và cả tên riêng để xưng hô Biết lựa chọn từ ngữ xưng hô một cách thích hợp để thể hiện một cách văn hóa, lịch sự. Vi dụ: Chúng ta là những người bạn tốt
Liên kết câu và liên kết đoạn văn Lý thuyết Các câu trong đoạn văn cũng như đoạn văn trong một văn bản phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức - Liên kết nội dung bao gồm + Liên kết chủ đề: các câu phải hướng tới chủ đề chung của đoạn văn, các đoạn văn phải hướng tới chủ đề chung của văn bản + Liên kết logic: Các câu, các đoạn văn phải được sắp xếp hợp lý, phù hợp với trình tự triển khai chủ đề của đoạn văn, của văn bản - Liên kết hình thức + Phép lặp từ ngữ: lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước đó Ví dụ: Trời xanh thăm thẳm, biển cũng xanh thăm thẳm như dâng cao, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịtt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giậ n dữ. (Vũ Tú Nam) + Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước đó Ví dụ: Tên trộm lẻn vào nhà ăn cắp, tôi phát hiện ra, hắn đã chạy. + Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước đó Ví dụ: Bác Hồ đã dạy cán bộ phải liêm chính, chí công, vô tư nhưng vẫn có nhiều cán bộ không thực hiện được điều đó. + Phép trái nghĩa, đồng nghĩa và liên tưởng: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước. Ví dụ: “Tôi là cô gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tố n, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dài, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm” (Lê Minh Khuê) Lưu ý: - Liên kết câu và liên kết đoạn cùng sư dụng phương tiện liên kết (phép lặp, phép thế, phép nối, phép liên tưởng…) - Tất cả các phương tiện liên kết phải nằm ở các câu khác nhau, nếu nội tại trong câu thì không phải là phép liên kết - Đối với liên kết đoạn, ngoài việc sử dụng từ ngữ liên kết còn sử dụng câu liên kết. Câu dùng để liên kết gọi là câu nối. Câu nói thường được viết như sau: + Như chúng ta đã biết…sau đây… + Ở trên…phần tiếp theo… + Trên đây…dưới đây… + Trở lên trên…còn phần sau đây
Giải thích nhan đề bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nhan đề bài thơ dài nhưng độc đáo, ấn tượng, viết về đề tài người mẹ. - Khúc hát ru: là một âm hưởng quen thuộc gợi ngọt ngào sâu lắng trong tâm hồn bạn đọc. Khúc hát gợi lên sự dịu êm của tình mẹ. - Hình ảnh những em bé lớn trên lưng mẹ rất thực (gợi ra hình ảnh những bà mẹ vùng cao các dân tộc thiểu số thường địu con khi lao động hay làm bất cứ việc gì) gợi ý nghĩa sâu xa, lớn lao về sự vĩ đại của người mẹ. Từ đó, ca ngợi người mẹ miền núi nói riêng và người mẹ Việt Nam nói chung, bình dị nhưng vĩ đại trong cuộc kháng chiến chống chống Mĩ cứu nước.
Chỉ ra những từ láy được sử dụng trong khổ thơ và cho biết tác dụng của các từ láy này trong việc thể hiện mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình? Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng chư là đồng là bể như là sông là rừng... Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình. Các từ láy: rưng rưng, phăng phắc, vành vạnh. - Tác dụng: + “Rưng rưng”: gợi cảm xúc nghẹn ngào, muốn khóc mà không thể khóc, diễn tả tâm trạng con người khi đối diện với trăng. + “Vành vạnh”: gợi tả dáng vẻ tròn đều và đầy đặn, biểu tượng cho sự trọn vẹn, thủy chung quá khứ nghĩa tình của thiên nhiên + “Phăng phắc”: nhấn mạn h trạng thái im lặng đến mức không có một tiếng động dù là nhỏ nhất, gợi liên tưởng đến cái nhìn bao dung, độ lượng mà nghiêm khắc của trăng - người bạn thủy chung, tri kỉ và quá khứ ân tình. - Tác giả: nhìn nhận sự việc sâu sắc, từ câu chuyện riêng nâng lên thành triết lý trong cuộc sống: Chúng ta cần biết trân trọng quá khứ và người cùng bên mình khi gian khổ, khó khăn. Đoạn thơ thuộc hình thức độc thoại nội tâm vì: đây là những lời tâm sự trong lòng tác giả, không đượ c phát ra thành lời - Tác dụng: cho thấy những day dứt, trăn trở của người thi nhân khi đối mặt với vầng trăng. Nhận ra sự bội bạc của mình với quá khứ thủy chung và tình nghĩa.
Hình ảnh trăng trong bài thơ Ánh trăng Hình ảnh trăng xuyên suốt bài thơ mang ý nghĩa như thế nào? Vì sao khổ cuối nhà thơ lại sử dụng ánh trăng chứ không phải vầng trăng? Cách thay đổi hình ảnh trong thơ như vậy còn được bắt gặp trong bài thơ nào? Của ai? - Ý nghĩa của hình ảnh trăng xuyên suốt bài thơ mang ý nghĩa rất sâu sắc: + Là biểu tượng cho thiên nhiên quê hương đất nước hồn nhiên tươi mát và bình yên + Là người bạn (đồng đội, đồng bào) luôn đồng hành chia sẻ khi gian nan, thử thách + Là quá khứ nghĩa tình vẹn nguyê n không thay đổi + Là nhân chứng lịch sử vừa nghiêm khắc nhưng bao dung, độ lượng Khổ cuối sử dụng "ánh trăng" chứ không phải "vầng trăng" để nhấn mạnh vào ánh sáng tỏa ra từ vầng trăng có khả năng soi rọi vào tâm hồn người, khiến con người thức tỉnh... - Cách thay đổi hình ảnh như vậy em còn bắt gặp: Bếp Lửa –Bằng Việt (bếp lửa- ngọn lửa)
Song góc nhớ thương đó không làm cho người lính mềm lòng, nhụt chí mà nó còn thôi thúc, động viên người lính vững chí, cầm chắc tay súng để dành lại tự do cho dân tộc. Tình cảm đồng chí, đồng đội đặc biệt thể hiện ở tinh thần vượt khó, vượt khổ trong những câu thơ tiếp theo: Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn ta y. Địa bàn chiến đấu của người lính thời kì lúc bấy giờ ở nơi rừng thiêng nước độc, địa hình hiểm trở, cùng với sự thiếu thốn về vật chất. Những câu thơ miêu tả hiện thực đời sống người lính và nghệ thuật sóng đôi đã khắc họa tới từng chi tiết khó khăn, gian khổ, đói rét, bệnh tật hoành hành. Có những người lính đã phải bỏ mạng nơi rừng thiêng nước độc bởi cơn sốt rét hành hạ mà không có một viên thuốc bên mình. Gian khổ là vậy, các anh đói, rét, chân không giày, đầu không mũ, áo phong phanh, quần rách, đêm nằm trên lá khô và chịu những cơn ớn lạnh của núi rừng Việt Bắc. Mặc dù vậy, nhưng các anh vẫn nở nụ cười trong buốt giá, nụ cười như cất lên tiếng ngợi ca tình đồng chí xoa đi cái lạnh giá của mùa đông, cái gian khổ trong kháng chiến chống Pháp. Viết lên những dòng thơ này, Chính Hữu không phải định kể khổ để làm bài thơ trở nên bi thảm, lòng người bi quan mà để ngợi ca người lính: họ biết đồng cam cộng khổ: Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Câu thơ nhẹ nhàng, giản dị, đậm chất lính. Hai tiếng “Thương nhau” đặt lên đầu câu khiến nhịp thơ như lắng lại. Trong “thương” không chỉ có tình yêu mà còn có cả sự xót xa, cảm thông cho nhau. Chính trong tâm thế đó, những người lính tìm đến nhau trong cái nắm tay tình nghĩa. Đó là cái nắm tay thắm thiết, thân mật, siết chặt tình đồng chí keo sơn, truyền cho nhau hơi ấm để giúp đồng đội vượt qua sự giá lạnh nơi núi rừng cũng là cái nắm tay truyền ý chí chiến đấu, truyền ngọn lửa cách mạng. Cái bắt tay âm thầm lặng lẽ không ồn ào, không cần lời hoa mĩ, họ trao nhau hơi ấm từ lòng bàn tay, từ trái tim, vì họ đã hiểu rõ lòng nhau, vì họ “thương nhau”. Hơi ấm lan tỏa cả hai người, khiến họ nở một nụ cười, dù là “buốt giá”. Chính nhà thơ Chính Hữu từng tâm sự: “Tất cả những gian khổ của người lính trong giai đoạn này thật khó kể hết nhưng chúng tôi vẫn vượt lên được nhờ sự gắn bó tiếp sức của tình đồng đội trong quân ngũ. Cho đến hôm nay, mỗi khi nhớ lại tình đồng đội năm xưa, lòng tôi vẫn còn xúc động bồi hồi”. Cuộc chiến đấu trường kỳ, ác liệt, gian khổ là thế, bộ đội ta chỉ có tình đồng chí đồng đội, sự đồng cảm giai cấp là nền tảng, là cơ sở duy nhất để tồn tại, tiếp sức cho nhau tiếp tục chiến đấu hướng đến thắng lợi cuối cùng Ba câu thơ tiếp theo cũng là câu kết thúc bài thơ đã khắc họa một bức chân dung của người lính trong đêm canh gác ở rừng. Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. Hai câu thơ đầu là hình ảnh thực của người lính trên chiến hào truy kích giặc, câu thơ đã thể hiện tình đồng chí được tôi luyện trong thử thách và gian lao với phông nền “rừng hoang sướng muối” đầy khắc nghiệt của thiên nhiên. Hình ảnh đôi bạn chiến đấu "đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới" tạo nên tư thế vững chãi nương tựa vào nhau. Song giữa họ còn có người bạn thứ ba đồng hàn h trong những đêm phục kích, đó là trăng. Hình ảnh trăng bát ngát, chông chênh trên nền trời, rồi trăng cứ xuống thấp dần soi sáng tình đồng chí của người lính và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm như thế, vầng trăng đối với người lính như một người bạn tri kỉ. Suốt bài thơ là bút pháp tả thực nhưng đến câu kết hiện thực đã pha chút lãng mạn, thơ mộng giữa cảnh vật và tâm hồn. Tâm hồn người lính không khô khan trước chiến tranh khốc liệt mà vẫn thấy rung động trước vẻ đẹp của cuộc sống, của thiên nhiên. Vì thế, súng và trăng, thực và mộng, thi sĩ và chiến sĩ đã hòa quyện tạo nên nét đẹp thơ mộng, tạo nên tình đồng chí cao đẹp, thiêng liêng giữa cuộc chiến đấu đầy gian khổ. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” còn mang ý nghĩa tượng trưng. “Súng” là biểu tưởng cho lửa đạn chiến tranh, cho sự khốc liệt mà con người không muốn nghĩ đến. Còn “trăng” biểu tượng thiên nhiên cho sự hòa bình mà con người luôn khao khát. “Đầu súng trăng treo” là một trong những hình ảnh thơ độc đáo, bất ngờ và hay nhất là điểm nhấn cho đoạn thơ, là điểm sáng cho toàn bài thơ. Ba câu thơ cuối là bức tranh đẹp về tình đồng chí của người lính, là biểu tượng đẹp đẽ giàu chất thơ về cuộc đời người chiến sĩ trong gian đoạn kháng chiến đầy gian khổ. Kết bài: Hình tượng người lính trong tác phẩm hiện lên qua bài thơ thật giản dị, chân thực và giàu sức biểu cảm. Nhà thơ đã khéo léo vận dụng ngôn ngữ tự nhiên, bình dị, những tục ngữ, thành ngữ dân gian làm cho lời thơ trở nên mộc mạc, thi vị, đi thẳng đến trái tim người đọc. Bên cạnh đó với những câu văn sóng đôi, những hình ảnh biểu trưng, ngòi bút hiện thực lãng mạn của ông đã tô điểm thêm vẻ đẹp sáng ngời của tình đồng chí, đồng đội. Lịch sử chiến tranh đã đi vào dĩ vãng nhưng bài thơ về tình đồng chí có lẽ sẽ sống mãi với quê hương, với Tổ quốc, với thế hệ hôm nay, ngày mai và mãi mãi về sau. Đọc tiếp: Phân tích bài thơ Đồng chí phần 1
Mở bài: - Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm - Giới thiệu vấn đề nghị luận Hình tượng người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp là đề tài được nhiều thi nhân và văn nhân quan tâm. Đó là những anh hùng áo vải, sẵn sàng hi sinh tính mạng cho sự nghiệp của Tổ quốc. Trong những thi nhân đó ta phải kể đến nhà thơ Chính Hữu với tác phẩm nổi tiếng là Đồng Chí. Bài thơ là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất về đề tài người lính cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Pháp và để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong lòng bạn đọc Thân bài: Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu được sáng tác vào đầu năm 1948 - thời điểm cuộc kháng chiến chống Pháp đang diễn ra vô cùng ác liệt. Mở đầu bài thơ tác giả sử dụng ngôn ngữ giản dị để giới thiệu về xuất thân của người lính, họ hiện lên là những người có chung hoàn cảnh vất vả, khó khăn. Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá Tôi với anh đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn que n nhau Chính Hữu tuy không chỉ đích danh, quê quán nơi cư trú từng người, song ta bắt gặp thành ngữ quen thuộc “nước mặn đồng chua” và “đất cày lên sỏi đá” thể hiện rõ nhất xuất thân của người lính, câu thơ cũng giống như lời giãi bày tâm sự. Họ là những người đến từ mọi miền tổ quốc từ đồng bằng ven biển ngập mặn cho đến vùng trung du miền núi với đất đá khô cằn. Quê hương xa cách nhau mỗi người một nơi nhưng cùng chung một cái nghèo, cái lam lũ, khó nhọc của người dân thời kháng chiến. Những nét tương đồng đó đã khiến họ từ xa lạ đã gắn kết, xích lại gần nhau, họ đã trở thành bạn bè thân thiết và cùng hàng ngũ cách mạng có chung lí tưởng. Súng bên súng đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ Đồng chí! Câu thơ “Súng bên súng, đầu sát bên đầu” được tác giả sử dụng điệp từ và hoán dụ đã diển tả đầy đủ và trọn vẹn sự gắn bó của những người lính trong quân ngũ. Hình ảnh “súng bên súng” đã diễn tả những người lính có cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ cách mạng vì sự nghiệp giải phóng cho quê hương, dất nước. Còn hình ảnh “đầu bên đầu” là cách nói hoán dụ tượng trưng cho sự gắn bó, kề vai sát cánh, sống chết có nhau. Khi màn đêm buông xuống cái rét của đêm rừng Việt Bắc đã cho thấy sự sẻ chia, đồng cảm của tình đồng đội, họ cùng đắp một tấm chăn mỏng để xoa đi cái lạnh buốt giá, cái khó khăn, gian khổ của núi rừng. Tấm chăn mỏng đã sưởi ấm tinh bạn, tình đồng chí và họ đã trở thành tri kỉ. Đồng chí! Một câu kết thúc đoạn rất đặc biệt cùng với dấu chấm cảm như một lời khẳng định tình đồng chí thật thiêng liêng và cao quí. Và tất cả sự sẻ chia, đặc biệt ấy là cơ sở cho tình đồng đội, đồng chí của toàn bài thơ, đồng thời nó có sức vang dội và ngân nga mãi trong lòng người đọc. Những câu thơ tiếp theo tác giả đã tiếp tục mở ra những biểu hiện cụ thể và cảm động về tình đồng chí giữa những người lính trong hoàn cảnh khó khăn của chiến tranh, từ đồng cảnh họ thành đồng cảm. “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Nếu chiến tranh không xảy ra thì họ vẫn là nhũng người nông dân “chân lấm tay bùn” nhưng khi đất nước bị xâm lăng, tinh thần dân tộc thôi thúc, họ lên đường theo tiếng gọi của non sông và họ đã trở thành người cách mạng. Ruộng nương, nhà cửa gửi lại hậu phương là những người bạn ở nhà. Hình ảnh “gian nhà không mặc kệ gió lung lay” gây xúc động đến nao lòng. Nhà trống, không tài sản, xiêu vẹo bởi gió lung lay gợi ra hoàn cảnh nghèo khó đến tận cùng của người lính. Từ “mặc kệ” mộc mạc như cách nói của người dân quê chất phác vang lên, ẩn chứa một thái độ ra đi kiên quyết, mạnh mẽ, dứt khoát vào chốn sa trường vì họ hiểu rằng: nước nhà chưa yên, thì gia đình, cuộc sống ở chốn làng quê cũng không thể yên được. Bỏ lại chuyện riêng tư như người trí thức thành thị “xếp bút nghiên lên đường”, họ sẵn sàng ra đường hi sinh cho dân tộc. Họ lên đường vì nghĩa lớn nhưng quê hương luôn khiến họ trào dâng nỗi nhớ “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”. Nói quê hương nhớ người lính là hình ảnh nhân hóa nhưng thực chất là người đi lính nhớ nhà, nhất là gốc đa, giếng nước, mái đình, nơi hò hẹn mỗi mùa trăng về, nơi chứng kiến cuộc chia ly buổi lên đường... những kỉ niệm ấy luôn neo đậu trong tâm tư và họ sẻ chia cho nhau, đồng cảm niềm vui, nỗi buồn. Đọc tiếp: Phân tích bài thơ Đồng chí phần 2
Thơ hiện đại Việt Nam STT Tên văn bản Tác giả Nội dung Nghệ thuật 1 Đồng chí (1948) Chính Hữu, tên khai sinh Trần Đình Đắc (1926-2007), quê ở huyện Can Lộc, Hà Tĩnh - 1947, ông bắt đầu sáng tác thơ và thơ ông chủ yếu viết về chiến tranh và người lính với ngôn ngữ cô đọng, cảm xúc dồn nén Thể hiện tình đồng chí cao đẹp của những người lính dựa trên cở sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thât tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh. Góp phần tạo nên sức mạnh vè vẻ đẹp tinh thần người cách mạng. Những hình ảnh, chi tiết, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm. Biện pháp đối ngữ, sóng đôi được sử dụng rất thành công. 2 Bài thơ về tiểu đội xe không kính (1969) Phạm Tiến Duật (1941-2007), quê huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. Thơ của ông thể hiện thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ qua hình tượng người lính Khắc họa nổii bật hình ảnh những người lính lái xe trên đường Trường Sơn thời kì chống Mĩ với tinh thần dũng cảm, tư thế hiên ngang và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. Hình ảnh độc đáo, giọng điệu khỏe khoắn, tự nhiên. Kết hợp linh hoạt thể thơ 7 chữ và 8 chữ làm giọng thơ sinh động. 3 Đoàn thuyền đánh cá (1958) Huy Cận (1919- 2005) tên là Cù Huy Cận, quê Hà Tĩnh. Ông nổi tiếng trong phong trào thơ mới với tập "Lửa thiêng". Là nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đạ i Việt Nam Bài thở là bức tranh rộng lớn, tráng lệ về thiên nhiên, vũ trụ và con người lao động trên biển cả. Nhà thơ bộc lộ cảm xúc, niềm vui, niềm tự hào trước cuộc sồng mới Nhiều hình ảnh sáng tạo và có sự liên tưởng, tưởng tượng Âm thanh khỏe khoắn, lạc quan 4 Bếp lửa (1963) Bằng Việt sinh năm 1941, quê ở Thạch Thất, Hà Tây. Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ Những hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành về những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu. Qua đó, bộc lộ những tình cảm sâu nặng với gia đình, quê hương, đất nước -Biểu cảm kết hợp với tự sự, miêu tả và bình luận -Giọng điệu tâm tình, thiết tha, chân thành, tự nhiên. -Hình ảnh bếp lửa vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu trưng 5 Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (1971) Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943, trong một gia đình trí thức cách mạng, quê xã Thủy An, thành phố Huế. Ông thuộc nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc Tình yêu thương con của người mẹ dân tộc Tà- ôi gắn liền với tinh yêu nước và tinh thần chiến đấu của người mẹ miền tây Thừa Thiên. -Giọng thơ tha thiết, ngọt ngào, trìu mến Bố cục được đan xe thơ và lời hát ru tạo khúc hát ru tâm tình, sâu lắng 6 Ánh trăng (1978) Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh 1948, quê ở tỉnh Thanh Hóa. Ông là gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thờ i chống Mĩ cứu nước. Lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước hiền hậu, bình dị. Nhắc nhở độc giả về thái độ sống “uống nước nhớ nguồn” Giọng điệu tự nhiên, tâm tình, hình ảnh giàu tính biểu cảm 7 Con cò (1962) Chế Lan Viên (1920-1989) tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở Cam Lộ, Quảng Trị nhưng lớn lên ở Bình Định. Ông là một trong những tên tuổi hàng đầu của nền thơ Việt Nam ở thế kỷ XX Bài thơ khai thác hình tượng con cò trong những lời hát ru, nhà thơ ca ngợi tinh mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc sống. Vận dụng ca dao vào bài thơ rất sáng tạo. Câu thơ mang tính cô đúc mang triết lí sâu sắc 8 Mùa xuân nho nhỏ (1980) Thanh Hải (1930-1980) tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn, quê ở Phong Điền, Thừa Thiên - Huế. Ông hoạt động văn nghệ từ cuối những năm kháng chiến chống Pháp. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên, đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành được góp mùa xuân nho nhỏ cua mình vào mùa xuân lớn của dân tộc Lời thơ trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp giản dị, gợi cảm những so sánh và ẩn dụ sáng tạo. 9 Viếng lăng Bác (1976) Viễn Phương (1928-2005) tên khai sinh là Phan Thanh Viễn, quê ở tỉnh An Giang. Ông là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời kỳ chống Mĩ cứu nước. Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của tác giả đối với Bác Hồ trong một lần từ miền Nam ra thăm lăng Bác Giọng thơ trang trọng và tha thiết nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp, gợi cảm, ngôn ngữ bình dị và cô đúc. 10 Sang thu (1977) Hữu Thỉnh tên đầy đủ là Nguyễn Hữu Thỉnh sinh năm 1942 ở huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Cảm nhận của nhà trước sự chuyển mình của thiên nhiên cuối hạ sang thu Thể thơ năm chữ giàu sắc thái trữ tình, tự sự. Sử dụng phép nhân hóa, ẩn dụ tăng sức gợi cảm cho bài thơ 11 Nói với con (sau 1975) Y Phương (1948-2022) tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, dân tộc Tày; quê ở Trùng Khánh, Cao Bằng Bài thơ thể hiện tình cảm ấm cúng gia đình, ca ngợi truyền hống quê hương, dân tộc, gợi nhắc tình cảm gắn bó và ý chí vươn lên trong cuộc sống. Ngôn ngữ mang sắc thái của người dân tộc vừa cụ thể, giàu hình ảnh, mang tính gợi cảm vừa giàu ý nghĩa sâu xa.
So sánh hình ánh trăng trong câu thơ “đầu súng trăng treo” của Chính Hữu với hình ảnh trăng trong câu thơ “trăng cứ tròn vành vạnh” của Nguyễn Duy. - Những nét giống nhau: + Đều là vẻ đẹp của thiên nhiên. + Gắn với hình tượng người lính trong kháng chiến, mang ý nghĩa biể u tượng (ẩn dụ) - Những nét khác nhau: + Hình ảnh “trăng treo” của Chính Hữu gợi mối liên tưởng đến giây phút bình yên nơi và hoang vắng nơi chiến trường, tượng trưng cho hòa bình mà con người đang khao khát trong tương lai; + “Trăng cứ tròn vành vạnh” của Nguyễn Duy mang biểu trưng cho sự tròn đầy, thủy chung, nghĩa tình và sự bất tiện không bao giờ đổi thay.
Dạy kèm Ngữ Văn tại nhà hiệu quả Dạy kèm ngữ văn tại nhà là hình thức giảng dạy và học tập nhữ văn được thực hiện tại nhà của học sinh. Đây là hình thức đon giản.tiện lợi và linh hoạt cho các học sinh giúp các em tập trung vào việc học tập một cách hiệu qảu và thuận tiện hơn. Trong dạy kèm ngữ văn tại nhà, giáo viên- gia sư sẽ đế n nhà học sinh để dạy và giải đáp thắc mắc các vấn đề liên quan đến Ngữ Văn, bao gồm cả Ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, kỹ năng đọc hiểu, viết luận, nghị luận và các dạng bài kiểm tra khác. Hình thức này thường đực các gia đình lựa chọn vì nó rất tiện lợi và thuận tiện. Thường thì dạy kèm Ngữ văn tại nhà được tiến hành theo các buổi cá nhân theo thời gian cụ thể và theo nhu cầu của học sinh. Tất cả đều hướng đến những phương pháp giảng dạy hiệu quả, chất lượng nhất để họ c sinh đạt được kết quả cao trong học tập và thi cử. Ưu điểm khi học Ngữ văn tại nhà 1. Học sinh có thể học tập theo tốc độ của mình mà không bị áp lực về thời gian. Giáo viên sẽ cung cấp cho học sinh các tài liệu và bài tập phù hợp với trình độ và nhu cầu của học sinh, giúp học sinh tiến bộ nhanh hơn. Dạy kèm ngữ văn tại nhà cũng giúp học sinh tập trung hơn và không bị phân tâm bởi những yếu tố khác trong lớp học chung. Học sinh sẽ không phải cạnh tranh với những học sinh khác để được giáo viên chú ý và giải đáp thắc mắc, giúp họ có thể tiếp thu kiến thức một cách tốt hơn. 3. Dạy kèm ngữ văn tại nhà còn giúp học sinh nâng cao kỹ năng tự học và tự quản lý thời gian. Học sinh sẽ phải tự chịu trách nhiệm về quá trình học tập của mình và tự giải quyết các khó khăn và thắc mắc, giúp họ trưởng thành và tự tin hơn trong việc học tập và đạt được thành công. 4. Dạy kèm ngữ văn tại nhà cũng giúp học sinh tạo mối quan hệ gần gũi và tin tưởng hơn với giáo viên của mình, giúp họ dễ dàng hơn trong việc hỏi đáp và trao đổi kiến thức Tóm lại, dạy kèm ngữ văn tại nhà là một hình thức học tập hiệu quả và tiện lợi cho các em học sinh. Tuy nhiên, để có kết quả tốt thì bạn cần tìm một giáo viên, gia sư có kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy. Đồng thời cá nhân người học phải tập trung, nỗ lực khi học Ngữ văn tại nhà.
Ôn thi Ngữ văn Ôn thi ngữ văn là một trong những bài kiểm tra quan trọng của học sinh trong kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông. Để đạt kết quả cao trong bài thi này, học sinh cần phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và hiểu rõ về cách làm bài. Trong bài thi ngữ văn, học sinh sẽ phải trả lời các câu hỏi liên quan đến đề bài và viết một bài luận văn về chủ đề được đưa ra. Để làm tốt bài thi này, học sinh cần phải nắm vững kiến thức về ngữ văn và có kỹ năng viết tốt. Để viết một bài luận văn hay và đạt điểm cao trong bài thi ngữ văn, học sinh cần phải tuân thủ một số quy tắc sau đây: 1. Hiểu rõ đề bài: Học sinh cần đọc đề bài kỹ lưỡng và hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu viết bài. 2. Lập kế hoạch và sắp xếp ý: Sau khi hiểu rõ yêu cầu của đề bài, học sinh cần phải lập kế hoạch và sắp xếp các ý để viết bài sao cho hợp lý và logic. 3. Sử dụng ngôn từ chính xác và phong phú: Học sinh cần phải sử dụng ngôn từ chính xác và phong phú để diễn đạt suy nghĩ và ý tưởng của mình. 4. Chú ý đến cấu trúc và cách diễn đạt: Học sinh cần phải chú ý đến cấu trúc và cách diễn đạt của bài viết để bài viết trở nên hấp dẫn và dễ hiểu. 5. Sử dụng ví dụ và thực tế để minh hoạ ý tưởng: Học sinh cần sử dụng ví dụ và thực tế để minh hoạ ý tưởng của mình và giúp cho bài viết trở nên sinh động và thuyết phục hơn. 6. Đọc lại và chỉnh sửa bài viết: Sau khi hoàn thành bài viết, học sinh cần đọc lại và chỉnh sửa bài viết để đảm bảo rằng bài viết không có lỗi chính tả và sử dụng ngôn từ chính xác.
Dạy viết văn cho học sinh lớp 12 Viết văn là một kỹ năng quan trọng trong cuộc sống, đặc biệt là trong kì thi tốt nghiệp THPT. Vì vậy, để giúp các bạn học sinh có thể đạt được kết quả tốt nhất trong kì thi này, dưới đây là một số lời khuyên và hướng dẫn cơ bản để viết một bài văn hay và chất lượng. Tìm hiểu đề bài và lựa chọn hướng viết phù hợp Trước khi bắt tay vào viết bài, bạn học sinh cần đọc kỹ đề bài và hiểu rõ yêu cầu của đề. Sau đó, bạn nên lựa chọn hướng viết phù hợp với đề bài và sở thích của mình. Tập trung vào nội dung và ý tưởng chính Một bài văn hay phải có nội dung chính xác và sâu sắc. Bạn nên lên kế hoạch và sắp xếp ý tưởng của mình trước khi viết để đảm bảo rằng bài văn của mình có ý tưởng chính rõ ràng và được phát triển đầy đủ. Sử dụng ngôn ngữ phong phú và đa dạng Để tăng tính thuyết phục và thể hiện được năng lực văn chương của mình, bạn nên sử dụng ngôn ngữ phong phú và đa dạng. Bạn có thể sử dụng các từ đồng nghĩa, thuật ngữ chuyên ngành hoặc các thành ngữ để tăng độ phong phú của bài văn. Có cấu trúc rõ ràng và logic Một bài văn hay cần phải có cấu trúc rõ ràng và logic. Bạn nên chia bài văn thành các đoạn và sắp xếp các ý tưởng của mình theo một trật tự logic để giúp độc giả có thể theo dõi và hiểu được bài văn của bạn. Kiểm tra lại và sửa chữa bài văn Sau khi viết xong bài văn, bạn nên kiểm tra lại và sửa chữa bài văn của mình để đảm bảo không có lỗi chính tả hoặc sai sót ngữ pháp nào trong bài văn của mình. Tóm lại, viết văn là một kỹ năng quan trọng và cần được rèn luyện để có thể đạt được kết quả tốt trong kì thi tốt nghiệp THPT
Những chuyển biến trong không gian nghệ thuật Mặc dù đã trải qua nhiều sự đổi thay từ thiên nhiên và sự tác động của con người nhưng mọi thứ vẫn giữ nguyên kết cấu. Đường Cây Sồi chính là nơi chứng kiến mọi diễn biến và cuộc sống của con người nơi đây. Trong suốt tác phẩm, sự thay đổi của không gian của Đường Cây Sồi thường đi kèm sự thay đổi trong cuộc sống của các thế hệ tiếp nối. Sự biến đổi trong không gian của Đường Cây Sồi cũng có thể phản ánh sự biến đổi địa lý và môi trường xã hội. Nói cách khác, Đường Cây Sồi là minh chứng lịch sử đã in dấu hàng trăm năm mà không ai có thể thay đổi được. Tóm lại, thi pháp học có thể cung cấp một góc nhìn sâu sắc và đa chiều về không gian nghệ thuật trong tiểu thuyết "Đường Cây Sồi," giúp ta hiểu rõ hơn về sự phát triển của nhân vật và ý nghĩa của câu chuyện. KẾT LUẬN Với tinh thần lí tính mạnh mẽ Trương Vỹ đã hòa mình vào hình tượng văn học và không gian nghệ thuật, vì vậy không gian trong tiểu thuyết của ông mang tính ẩn dụ và biểu trưng đáng để chúng ta nghiền ngẫm. Không gian trong toàn bộ tác phẩm này luôn được mở rộng, không chỉ mở ra chân trời mới cho nhân vật tôi và các nhân vật khác chinh phục, khám phá, phát triển bản thân để thực hiện ước mơ của mình mà còn tạo nên vô vàn bi ẩn cho độc giả suy ngẫm và phán đoán. Theo dõi hành trình khám phá của nhân vật tôi, chúng ta đã hiểu rõ hơn không gian thượng lưu Đường Cây Sồi và những cuộc đời ám ảnh khổ đau mà xuyên suốt trong chuyện đều nhắc đến. Nhưng sự trưởng thành và trải nghiệm của nhân vật tôi đã đánh dấu không gian đa chiều trong nghệ thuật Trương Vỹ. Chính không gian nghệ thuật đa chiều và độc đáo đựợc tái hiện một cách đa dạng đã để lại dấu ấn riêng lòng bạn đọc. Tiểu thuyết “Đường Cây Sồi” xứng đáng trường tồn theo thời gian. Đọc tiếp: Không gian "Đường cây sồi" trong tác phẩm cùng tên phần 1
Đường Cây Sồi- biểu tượng nghệ thuật đặc sắc Các nhân vật có cuộc sống được phản ánh trong không gian phải kể đến là những thanh niên con nhà giàu, ăn chơi trác táng và những thanh niên ngoài thành phố bị lôi kéo vào những cuộc ăn chơi xa đọa đầy tính dục. Bên cạnh những nhân vật này, ta không thể bỏ qua nhân vật Trang Chu, một thanh niên tuấn tú, có học thức và không xa ngã vào tệ nạn xã hội, anh mang trong mình nhân cách của một con người tri thức và thượng lưu mà nhiều cô gái phải say đắm. Nhưng rồi tất cả lại có những bị kịch trong cuộc sống mà đám thanh niên kia đã biết lí do còn Trang Chu lại là một bí ấn. Sâu sắc hơn, Trương Vỹ đã tạo nên một không gian nghệ thuật rất riêng đó là không gian trong tòa lâu đài cổ kính. Không gian này được phân định ranh giới rõ ràng đó là những tên canh cổng to cao và khổng lồ. Phía trong lâu đài là một cuộc sống đầy bí ẩn nơi những kẻ có quyền lực sống xa hoa và hưởng lạc. Ở thời kì trước đó người quyền lực nhất trong lâu đài là con quái vật khổng lồ có nhiều “dị tướng” cũng chính tên “quái vật” đó là biểu tượng của sự bí ẩn và kì lạ tạo nên một không gian đầy huyền bí và ám ảnh. Quái vật hưởng thụ bao nhiêu thì những kẻ hầu người hạ trong lâu đài đó càng đau khổ và bất hạnh bấy nhiêu. Không gian trong tòa lâu đài biểu trưng cho những bí mật và những kí ức đen tối mà những số phận nghèo khổ kia phải gánh chịu. Chính không gian ấy là cả một thế giới huyền bí, nếu như “Đường Cây Sồi” chứa yếu tố huyền bí thì con quái vật chính là một phần của thế giới này. Nó đại diện cho thế lực siêu nhiên hoặc một phần của cuộc phưu lưu chứa đầy sự kì bí. Cũng chính nó là sự hấp dẫn để mọi người và nhân vật tôi khám phá. Sau khi tiêu diệt được tên quái vật- đại diện cho sự dã man và tàn ác cùng sự quyền lực thì thay vào dó lại là những thế lực và quyền lực khác của giới thượng lưu, một cuộc sống bí ẩn mới lại bắt đầu. 200 năm nay, luôn có những nhân vật đặc biệt sống ở Đường Cây Sồi, thế hệ này thay thế thế hệ khác, nhóm người này đuổi nhóm người khác. Nhóm nào cũng sống chết không chịu đi, đến nỗi có lúc không thể không động súng động pháo đuổi họ. Có thể nói, muốn sống ở nơi này thật không dễ dàng, phải trả giá bằng máu. Những trường hợp sống chết đấu đá, được ghi lại quá nhiều trong lịch sử, có thể nói là chất cao đến nóc nhà. Khu Đường cây Sồi dành cho những người hưởng “đặc quyền đặc lợi” và có những nét đặc trưng riêng, chính vì vậy Lão Môn Nhi đã xây dựng, mô phỏng nó ở chỗ khác nhưng không thể mô phỏng được, đó chính là thời gian. Không gian mà tác giả xây dựng thêm nhiều chiều kích mới nhưng vẫn phản ánh lối sống của giới thượng lưu, những người con của gia đình danh giá và quyền lực họ ăn chơi, xa đọa trong chính căn lâu đài với những sự việc “kinh khủng” và “quái dị”. Không gian bí ẩn, hấp dẫn trong tòa lâu đài đã lôi kéo và thu hút được nhiều bạn trẻ nơi khác về tụ hội và hưởng lạc, thỏa mã nhu cầu dục vọng của chính họ. Mặc dù sống trong sự xa hoa và tiện nghi, nhưng có thể họ có cảm giác cô đơn và trống trải trong chính tòa lâu đài. Họ có thể thiếu sự kết nối xã hội thực sự và không cảm thấy hạnh phúc hoặc an yên trong cuộc sống của mình, dù họ có tất cả những tiện nghi và dịch vụ trong tòa lâu đài khang trang đó. Và rồi họ đã mất chính mình đánh mất cơ hội làm lại cuộc đời mà nhân vật điển hình là chàng trai xanh xao bị kết án tử hình và cô gái mắt sâu bị cải tạo 20 năm. Tóm lại, không gian Đường Cây Sồi biểu trưng cho giới thượng lưu và cuộc sống xa hoa của họ nhưng trong chính không gian ấy lại có sự đối lập giữa không gian bên trong và không gian bên ngoài. Không gian đó có sự pha trộn giữa sự xa hoa nhưng đầy áp lực và cô đơn bên trong của tòa lâu đài bí ẩn. Đọc tiếp: Không gian "Đường cây sồi" trong tác phẩm cùng tên phần 5
Đường Cây Sồi - không gian xây dựng thế giới nghệ thuật đặc thù Không gian tự nhiên của Đường Cây Sồi là nơi nổi bật nhất, không thể ngờ được nhất trong một thành phố, nó đẹp đến mức khiến người ta nghi hoặc, khiến người ta thắt tim. Khu “kì dị” này đã có từ hơn 200 năm trước, hồi đó thuộc về người nước ngoài, gọi là “tô giới”. Sau đó lại chuyển qua tay vài người khác, địa bàn cũng đã mở rộng gấp đôi nhưng phong cách của quần thể kiến trúc lại không thay đổi nhiều. 200 năm đã qua cây sồi to oai phong lẫm liệt, từ lâu đã không còn nhiều như trước nữa mà đã xen vào không ít những cây khác. Bên trong đường cây sồi là những tòa lâu đài cổ kính, uy nghi , cổng lớn một ngày có 24 giờ vệ binh canh giữ. Bên trong tuần cảnh đi lại ngày đêm, bộ dạng và trang phục của họ ngày đêm thay đổi, có lúc là trang phục màu đen, trên mũ rộng vành còn quấn một vòng khăn trắng, có lúc lại là trang phục màu vàng, trên đầu vai có đính quân hàm, cổ từ vai đến ngực còn có bông lúa. Có giai đoạn đã đổi thành nhân vật quái hơn, tuần cảnh là người phương Tây đen thui một màu, họ mặc áo trắng, đầu quấn vải nhiều lóp như cái đấu gỗ liễu. Không gian ở ngoài lâu đài, Chim nhỏ trên cây cực kỳ nhiều, chúng cũng tìm thấy lạc viên ở đây, kêu lích chính lích chích hát ca, rộn ràng không biết thấy u sầu. Nếu như chúng dừng lại, nơi đây liền trở thành một vùng yến tĩnh. Bất luận là đường nhựa thẳng tắp hay uốn cong thì đều phẳng như một tấm gương đen, xe con đi bên trên đều không phát ra tiếng động. Không dám xả khói cũng không dám phát ra tiếng còi to. Dòng người hỗn loạn, tiếng rao bán hàng ở khu phố khác căn bản không thấy ở nơi này. Không gian này cho thấy, cảnh thiên nhiên và cuộc sống con người trong khu phố sống cuộc đời hưởng thụ họ không bị xô bồ bởi những bon chen của khu phố chật hẹp ngoài kia. Không gian được sắp xếp hài hòa và tinh tế, từ việc lựa chọn khung cảnh thiên nhiên cho đến việc bố trí các kiến trúc của tòa lâu đài khiến cho không gian trở nên đẹp mắt đến lạ thường, đồng thời cũng chấm phá không gian sống đầy màu sắc của giới thượng lưu. Đọc tiếp: Không gian "Đường cây sồi" trong tác phẩm cùng tên phần 4
NỘI DUNG Không gian nghệ thuật Thi pháp học xem xét không gian là hình thức tồn tại quan trọng nhất của tác phẩm nghệ thuật. Tuy rằng nó không tồn tại trong không gian đời sống nhưng nó là môi trường sinh tồn và hiện hữu của nhân vật, chứng kiến những biến chuyển trong cảm nhận, góc nhìn về thế giới – rộng mở hay thu vén, hỗn độn hay trật tự, hạnh phúc – khổ đau, bình an hay bất an. Do đó, thuộc nó trải nghiệm trong việc kiến tạo mô hình thế giới mang đậm dấu ấn chủ quan, dựng nên trong mối quan hệ với cốt truyện, thời gian, không gian, nhân vật, điểm nhìn... Nói cách khác, nhờ hiện diện con người, không gian trở nên sinh động, không chấp nhận một đơn nghĩa duy nhất. Trong tiểu thuyết “Đường Cây Sồi” tác giả Trương Vỹ sẽ đưa độc giả qua nhiều không gian khác nhau tương ứng với những biểu trưng và xúc cảm khác nhau. Không gian trong tiểu thuyết là không gian rộng lớn, trải dài theo chuyến đi, những cuộc tìm kiếm, những suy tư về quá khứ, hiện tại và hiện thực của nhân vật tôi. Không gian - nơi mà nhân vật tôi sinh sống trước khi tìm thấy Đường Cây Sồi là một vùng quê, vùng nông thôn và thành phố đông đúc hay nói cách khác chính là khu cư dân nghèo khổ và thấp cấp và điều kiện không mấy thuận lợi, nơi ấy còn ồn ào, chó sủa, khói bụi và bùn đất, chua xót và chật hẹp…Chính những điều đó đã khiến nhân vật tôi bước chân trên hành trình tìm kiếm thế giới mới, và rồi anh phát hiện ra nơi tuyệt đẹp và không gian khác với nơi anh đã sống và đi qua, đó chính là “Đường Cây Sồi”. Đường Cây Sồi là một lâu đài giống đồng thoại được người các quốc gia khác nhau bỏ ra 200 năm nối tiếp nhau xây dựng, một kì tích, mỗi gốc cỏ mỗi thân cây đều được tưới bằng máu tươi. Tòa lâu đài không hề được ngăn cách bằng khu phố khác bằng tường bao quanh cao to, mặc dù trước kia có. Có người nói 60, 70 năm trước tức là thời kì đen tối, tường bao quanh ở đây cao đến 3,3 trượng, đỉnh tường còn cắm chi chít mảnh thủy tinh và lưới sắt. Như vậy, ranh giới giữa Đường Cây Sồi nay không còn nhưng nó được đánh dấu chính bằng những tòa lâu đài, tiểu lầu nóc nhọn, đại thụ đen thui thui và bãi cỏ xanh mướt cùng sự uy nghi, vĩ đại trong tòa lâu đài đó. Đường Cây Sồi, bộ phận hạt nhân của nó, luôn giống như một hạt minh châu phát sáng lấp lánh giấu kín không lộ của thành phố này, khiến người ta ngưỡng mộ, khiến người ta sản sinh mộng tưởng. Cái nơi khiến cho cuộc trinh thám của nhân vật góp phần tạo sự vận động, phát triển của toàn bộ không gian trong tiểu thuyết, khám phá bản chất và quy luật của thế giới nghệ thuật đa chiều hơn, qua đó tái hiện thế giới trong tính toàn vẹn, bao quát hơn. Đọc tiếp: Không gian "Đường cây sồi" trong tác phẩm cùng tên phần 3
Kết luận “Sẽ có một ngày trời thu Hà Nội trả lời cho tôi…” – Trịnh Công Sơn Tiếp cận truyện ngắn “Mãi không tới núi” của Nguyễn Việt Hà từ góc độ không gian nghệ thuật, chúng tôi đã nỗ lực diễn giải những lớp trải nghiệm đa chiều, chồng chéo mà điểm hội tụ sau cùng chính là căn-tính-người. Đô thị và rừng núi trở thành xa lạ với những kẻ đánh mất bản dạng trong nỗi cô đơn và phân rã. Với phong cách giễu nhại và tỉnh táo, Nguyễn Việt Hà đã phơi trải trên trang viết những khoảng trống gợi “độ ngân”, những ăm ắp nhân tình để không chỉ về Hà Nội mà còn là tất cả những nơi chốn thuộc về và ta qua. “Mãi không tới núi” và đa phần truyện ngắn của nhà văn đã xây dựng những mô hình thế giới vượt ra khỏi dung lượng thể loại, tiến sâu hơn vào bức tranh rộng lớn để không ngừng nảy nở, sinh sôi bao ngẫm ngợi thế thái. Do vậy, nó vẫn cứ là một không gian mời gọi những thể nghiệm nhiều chiều, dù là diễn giải theo yếu tố không gian hay đi từ các phạm trù nghệ thuật cốt yếu khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Việt Hà; buổi chiều ngồi hát – tập truyện ngắn tinh tuyển và mới nhất; Nhà xuất bản Trẻ; 2016. 2. Trần Đình Sử; Dẫn luận Thi pháp học; NXB Đại học Sư phạm Hà Nội; 2017. 3. Nguyễn Khải; Hà Nội trong mắt tôi: Tập truyện ngắn; NXB Văn hóa thông tin; 2014. Đọc tiếp: Yếu tố không gian trong Mãi không tới núi phần 1