Ngôn từ nghệ thuật trong văn xuôi Bình Định sau 1975 phần 4

Ngôn từ nghệ thuật trong văn xuôi Bình Định sau 1975 phần 4

Bởi Học văn cô Hà Huyền 07/11/2024

 

 

Tiền (Truyện ngắn)

Dai nhách [Tr. 307] (khẩu ngữ): dai đến mức làm cho chán ngán, khó chịu.

Cộc lốc [Tr. 307] (khẩu ngữ, tính từ): (lối nói năng) ngắn, cụt đến mức gây cảm giác khó chịu.

Nhạt phèo [Tr. 307] (khẩu ngữ, tính từ): rất nhạt, tựa như không có chút mùi vị gì.

Giàu xổi [Tr. 307] (khẩu ngữ): giàu một cách bất ngờ nhờ vào vận may (có thể là một hình thức trúng thưởng).

Ót [Tr. 308] (phương ngữ, danh từ): gáy.

Đếch [Tr. 309, 313, 322(2)] (thông tục, phụ từ): từ biểu thị ý phủ định dứt khoát một cách thiếu nhã nhặn.

Nghe lỏm [Tr. 309] (khẩu ngữ, động từ): chú ý để nghe những điều người ta nói riêng với nhau.

Rày [Tr. 312] (từ cũ, đại từ): nay.

Bóng lộn [Tr. 313, 320] (khẩu ngữ, tính từ): bóng đến mức như có thể soi vào được.

Nhỏ thó [Tr. 313] (khẩu ngữ, tính từ): nhỏ con và trông gầy gò.

Thục mạng [Tr. 317] (khẩu ngữ, phụ từ): (chạy) nhanh và không kể gì hết, miễn sao cho thoát khỏi nguy hiểm.

Thao láo [Tr. 319] (khẩu ngữ, tính từ): (mắt) mở to, nhìn lâu không chớp.

Xắc tay [Tr. 320, 321] (khẩu ngữ, danh từ): túi cầm tay hay đeo ở vai.

Rẹt [Tr. 321] (khẩu ngữ, tính từ): thao tác nhanh, dứt khoát.

Nhập nhòe [Tr. 321] (phương ngữ): có ánh sáng nhỏ phát ra, khi lóe lên khi mờ đi, lúc ẩn lúc hiện liên tiếp.

Khằng khặc [Tr. 322] (khẩu ngữ, tính từ): từ mô phỏng tiếng cười hay tiếng ho, tiếng kêu như bị tắc trong họng rồi lại bật ra nhiều lần tiêp tiếp.

Tỉ như [Tr. 323] (khẩu ngữ): ví như, ví dụ như.

Dông [Tr. 323] (phương ngữ/ khẩu ngữ, động từ): rời nhanh khỏi nơi nào đó.

Rệu rão [Tr. 323] (khẩu ngữ, tính từ): quá rệu.

Dấm dẳng [Tr. 325] (từ ít dùng): đồng nghĩa “dấm dẳn”: (nói) buông từng tiếng một, tỏ vẻ bực mình, khó chịu.

Hoài Lương

Sông thức (Truyện ngắn)

Tỏng [Tr. 351] (khẩu ngữ, động từ): biết rõ cái điều mà người khác tưởng là không thể biết được hoặc muốn giấu.

Thắc thởm [Tr. 354] (ít dùng, động từ): như “thấp thỏm”.

Mầy [Tr. 357, 358, 364, 367] (phương ngữ, đại từ): mày.

Ná [Tr. 359] (phương ngữ, danh từ): nỏ (bắn chim).

Tụi bay [Tr. 367] (phương ngữ/ khẩu ngữ, đại từ): chúng mày.

Sạch bách [Tr. 367] (khẩu ngữ, tính từ): hết sạch, không còn lại một chút gì.

Chu cha [Tr. 369] (phương ngữ, cảm từ): tiếng thốt ra biểu lộ sự

 

 

ngạc nhiên, thán phục, vui mừng hoặc tức giận…

 

Gã lái chó (Truyện ngắn)

Ma mãnh [Tr. 372] (khẩu ngữ, tính từ): tinh ranh, quỷ quyệt.

Cà tàng [Tr. 376, 379] (phương ngữ, tính từ): rất tàng.

Dăm [Tr. 377] (khẩu ngữ, danh từ): số ước lượng trên dưới năm.

Tận đẩu tận đâu [tr. 377] (khẩu ngữ): ý chỉ khoảng cách xa. (Lê Hoài Lương còn dùng “tận đầu tận đâu” trong truyện ngắn Mỗi tháng có một rằm)

 

Chuyện chẳng liên quan

gì nhau (Truyện ngắn)

Ì xèo (phương ngữ, tính từ): phô trương, ồn ào quá mức.

Nguyễn Mỹ Nữ

Một nơi về rất cũ (Truyện ngắn)

Mấy lăm đồng [Tr. 510] (khẩu ngữ): chỉ số tiền mấy mươi nghìn đồng chưa xác định và cộng thêm năm nghìn.

Bằm [Tr. 510] (phương ngữ, động từ): chặt, bổ nhanh tay và liên tục bằng vật sắc cho nát vụn ra.

Lặt [Tr. 511] (phương ngữ, động từ): cùng nghĩa với “nhặt”.

Tắm táp [Tr. 511] (khẩu ngữ, động từ): tắm (nói khái quát).

Thấm tháp [Tr. 511] (khẩu ngữ, động từ): có một tác dụng nào đó ở mức phải chăng, coi như chưa đủ đáp ứng nhu cầu.

Bèo [Tr. 512 (2)] (khẩu ngữ, tính từ): quá rẻ, ví như bèo.

Bả [Tr. 512, 515, 516] (phương ngữ/ khẩu ngữ, danh từ): bà ấy.

Hôi rình [Tr. 512] (khẩu ngữ): có mùi hôi bốc lên mạnh đến mức không chịu được.

Dỡn (giỡn) [Tr. 513] (phương ngữ): đùa.

Lận [Tr. 513] (phương ngữ, trợ từ): từ biểu thị ý nhấn mạnh hoặc ý muốn hỏi, với vẻ hơi ngạc nhiên; kia, kia à.

Ổng [Tr. 514 (2)] (phương ngữ/ khẩu ngữ, đại từ): ông ấy.

Mại hung [Tr. 514] (khẩu ngữ): (mắt) mức độ mại nhiều.

Quay quắt [Tr. 514] (phương ngữ, tính từ): ở mức độ đứng ngồi không yên.

Lõi đời [Tr. 515] (khẩu ngữ, tính từ): thành thạo, có kinh nghiệm, biết nhiều mánh khóe ở đời (thường hàm ý sắc thái âm tính- chê)

Múp míp [Tr. 515] (khẩu ngữ, tính từ): béo múp (nói khái quát).

Ới [Tr. 515] (khẩu ngữ, động từ): gọi, báo cho biết.

Ngủ lang [Tr. 516] (khẩu ngữ, động từ): ngủ bậy bạ ở nơi nào đó, không phải nhà mình.

Tỉnh khô [Tr. 516] (khẩu ngữ, tính từ): tỉnh như không, hoàn toàn không tỏ một thái độ hay tình cảm gì trước điều lẽ ra phải có tác động đến mình.

Rành [Tr. 517] (phương ngữ, động từ): biết rõ, thạo, sành.

Bồ bịch [Tr. 517] (khẩu ngữ, động từ): cặp bồ.

Lối xóm [Tr. 518] (phương ngữ, danh từ): hàng xóm láng giềng với nhau.

Giàu sụ [Tr. 519] (khẩu ngữ, tính từ): rất giàu, có khối lượng tài sản lớn.

Tất tần tật [Tr. 520] (khẩu ngữ, đại từ): như “tất tật” (nhưng ý nhấn mạnh hơn).

 

 

Đặc sệt [Tr. 521] (khẩu ngữ, tính từ): đặc đến mức như được cô lại.

Bỏng rẫy [Tr. 521] (khẩu ngữ): thu hút.

Mai Thìn

Tuổi thơ bên Thành Hoàng Đế (Tùy bút)

Cuỗm [Tr. 567] (thông tục, động từ): chiếm lấy và mang đi một cách nhanh gọn.

Chôm [Tr. 567] (phương ngữ/ khẩu ngữ, động từ): nhón, lấy cắp (thường những vật nhỏ).

Mừng rơn [Tr. 568] (khẩu ngữ, động từ): mừng đến mức có cảm giác rộn lên trong lòng.

Đen đúa [Tr. 570] (khẩu ngữ, tính từ): đen và có vẻ xấu xí, nhem nhuốc.

 

Cây mít hai thân (Tản văn)

Tao tác [tr. 541] (ít dùng, tính từ): như “xao xác”.

Trơ trốc [Tr. 541] (phương ngữ, danh từ): đầu (của người, động vật).

Bợ [Tr. 542] (phương ngữ, động từ): đỡ phía dưới mà nâng lên bằng bàn tay đặt ngửa.

Anh sui [Tr. 542] (phương ngữ, danh từ): thông gia.

 

Quả thị quê nhà (Tản văn)

Hít hà [Tr. 553] (phương ngữ, động từ): xuýt xoa.

Dăm bữa nửa tháng [Tr. 555] (khẩu ngữ): thời gian ước lượng, từ khoảng trên dưới năm ngày đến trên dướ nửa tháng.

Trần Duy Đức

Hồn quê xứ nẫu (Tản văn)

Xứ nẫu [Tr. 60 (3), 61 (4), 62 (3), 63 (1), 64 (2), 65 (2)] (phương

ngữ/ khẩu ngữ): xứ người ta (thường hàm chỉ hai tỉnh Bình Định, Phú Yên).

Nẫu (nậu) [Tr. 60 (10), 61 (8), 62 (4), 63 (1), 64 (2), 65 (2)]: họ,

người ta, kẻ khác. (21 lần, chưa kể thơ chêm xen; 27 lần, kể cả thơ chêm xen)).

Tui [Tr. 60 (7 lần, kể cả thơ chêm xen), 61 (2)] (khẩu ngữ): ý chỉ bản thân, tức “tôi”, ngôi thứ nhất xưng hô.

Dìa [Tr. 60, 61 (2)] (khẩu ngữ): về.

Dẫy [Tr. 60, 61 (4)] (khẩu ngữ): vậy.

Dẫy na [Tr. 61] (khẩu ngữ): vậy sao; có thể là hỏi lại, xác định lại.

Dẫy hén, dẫy ngen [Tr. 61]: muốn nhắc lại điều gì đã nói vơi ai trước đó, để người ta nhớ và làm như đã hẹn.

Dẫu [Tr. 62] (khẩu ngữ): dù.

Đọc tiếp: Ngôn từ nghệ thuật trong văn xuôi Bình Định sau 1975 phần 5

zalo

Đăng ký sách

Mật khẩu của bạn được mã hóa. Ngoại trừ bạn, không ai có thể biết được mật khẩu của bạn.

Đăng ký khóa học

messenger
08985 888 22