Ngôn từ nghệ thuật trong văn xuôi Bình Định sau 1975 phần 3

Ngôn từ nghệ thuật trong văn xuôi Bình Định sau 1975 phần 3

Bởi Học văn cô Hà Huyền 07/11/2024

Tác giả

Tên tác phẩm/ Thể

loại

Các từ ngữ khẩu ngữ, phương ngữ, từ

Huỳnh Kim Bửu

Hoa đèn (truyện ngắn)

Áo bành tô [Tr. 21] (khẩu ngữ, danh từ): áo khoác ngoài dài.

Láo [Tr. 26](khẩu ngữ, tính từ): sai, bậy, không kể gì đến khuôn phép, sự thật.

Bay [Tr. 26] (khẩu ngữ, đại từ): chúng mày.

Thói [Tr. 26] (từ cũ, danh từ): lề lối lâu ngày đã thành nếp.

Ổng [Tr. 31,32] (phương ngữ/khẩu ngữ, đại từ): ông ấy.

Chục [Tr. 32] (phương ngữ, danh từ): số gộp chung mười đơn vị làm một.

Phen [Tr. 33] (khẩu ngữ, danh từ): lần xảy ra sự việc thường là quan trọng, đáng chú ý).

Quàn [Tr. 33] (từ cũ, động từ): chôn tạm một thời gian trước khi mai táng, theo một phong tục thời trước.

 

Trồng trầu thả lộn dây tiêu (bút kí)

Quanh đi quẩn lại [Tr. 35] (khẩu ngữ): trở đi trở lại mãi (cũng chỉ có thế).

Chi [Tr. 36] (phương ngữ/ khẩu ngữ): gì.

Bỏ bê [Tr. 36] (khẩu ngữ): bỏ mặc, không quan tâm, chăm nom gì đến.

Tệ hại [Tr. 36] (khẩu ngữ, phụ từ): quá đáng lắm, không thể hình dung nổi.

Trần Quang Lộc

Chuyện kể trong mùa lũ (Bút kí)

Mánh mung [Tr. 285] (khẩu ngữ): mánh khóe làm ăn (nói khái quát).

Chỉ chỏ [Tr. 285] (khẩu ngữ, động từ): dẫn dắt, mách bảo trong việc mua bán để kiếm hoa hồng.

Huỵch toẹt [Tr. 285] (khẩu ngữ, động từ): nói toẹt ra, không cần giữ gìn ý tứ gì cả.

Cha [Tr. 285] (phương ngữ/ khẩu ngữ, danh từ): từ dùng để gọi người đàn ông thuộc hàng bạn bè hàm ý thân mật.

Văn nghệ văn gừng [Tr. 285] (khẩu ngữ): văn nghệ

Cùi chỏ [Tr. 286] (phương ngữ): cùi tay.

Chồm hổm [Tr. 286] (phương ngữ, động từ): ngồi chồm hổm.

Nó [Tr. 286, 287] (khẩu ngữ, đại từ): từ dùng để chỉ người, vật hay sự việc vừa nêu ngay trước đó, có tính chất nhấn mạnh hoặc để cho lời nói tự nhiên hơn.

Tui [Tr. 286, 287] (phương ngữ, đại từ): tôi

Chi [Tr. 287] (phương ngữ/ khẩu ngữ): gì.

Bố lếu bố láo [Tr. 287] (khẩu ngữ): vô lễ, hỗn xược.

Tốt nghiệp tốt nghề [Tr. 287] (khẩu ngữ): tốt nghiệp, hàm ý nhấn mạnh với sắc thái âm tính.

 

 

Đâm [Tr. 287] (khẩu ngữ, động từ): sinh ra, chuyển sang trạng thái khác thường là xấu đi.

Ảnh [Tr. 287] (phương ngữ/ khẩu ngữ, đại từ): anh ấy.

Hở [Tr. 287] (khẩu ngữ, trợ từ): hả, nhưng nghĩa thân mật hơn.

Đui [Tr. 287, 298, 301] (phương ngữ, tính từ): mù.

Bộ [Tr. 288] (khẩu ngữ, danh từ): khả năng, năng lực xét qua cử chỉ, dáng vẻ bề ngoài, nhìn một cách tổng quát (thường hàm ý coi thường).

Quách [Tr. 288] (khẩu ngữ, phụ từ): (làm việc gì) ngay đi cho xong, cho khỏi vướng bận.

Can hệ [Tr. 288] (từ cũ, tính từ): hệ trọng.

Bắt đền [Tr. 288] (khẩu ngữ, động từ): phải bắt đền, phải bồi thường vì đã làm cho bị thiệt hại.

Mô tê [Tr. 288] (khẩu ngữ, trợ từ): từ ngữ dùng để nhấn mạnh ý phủ định, hoàn toàn không hiểu, không hề biết gì cả.

Độc mồm độc miệng [Tr. 289] (khẩu ngữ, tính từ): hay nói những lời gở, không lành.

Dại gì [Tr. 289] (khẩu ngữ): không nên làm việc gì đó, làm là dại.

Mồm năm miệng mười [Tr. 290] (khẩu ngữ): lắm mồm lắm miệng, nói hết cả phần của người khác (hàm ý chê).

Dẻo quẹo [290] (khẩu ngữ, tính từ): rất dẻo.

Lũ [Tr. 291] (khẩu ngữ, danh từ): tập hợp đông người có chung một đặc điểm hay cùng tham gia một hoạt động nào đó (thường hàm ý coi khinh hoặc thân mật).

Ba xạo [Tr. 291] (phương ngữ, tính từ): xạo.

Bỏ mẹ [Tr. 291, 300] (thông tục): tổ hợp biểu thị ý chửi rủa, hăm dọa, có nghĩa như “cho chết”.

Đếch [Tr. 291 (2)] (thông tục, phụ từ): từ biểu thị ý phủ định dứt khoát một cách thiếu nhã nhặn.

Cà rá [Tr. 291 (2)] (phương ngữ, danh từ): nhẫn.

Đểnh đoảng [Tr. 294] (khẩu ngữ, tính từ): đoảng.

Thiệt [Tr. 297] (phương ngữ): thật.

Ngoẻo [Tr. 297] (thông tục): chết (hàm ý coi khinh).

Tồi tội [Tr. 297] (khẩu ngữ): hàm ý tội, thương cảm.

Coi mắt [Tr. 298] (phương ngữ, động từ): xem majwtj.

Năm mư [Tr. 298] (khẩu ngữ): năm mươi.

Dài ngoẵng [Tr. 298] (khẩu ngữ, tính từ): dài quá, gây cảm giác không cân đối.

Gớm [Tr. 299] (khẩu ngữ, tính từ): có những gì đó ở mức độ khác thường (thường hàm ý mỉa mai).

Muc kỉnh [Tr. 299] (từ cũ, danh từ): kính đeo mắt cho người già hoặc người mắt kém.

Chết tiệt [Tr. 300] (thông tục, động từ): chết sạch, không còn sót một người nào, thường dùng để nguyền rủa.

Nhóc [Tr. 301] (khẩu ngữ): trẻ con (hàm ý thân mật, vui đùa).

Đánh [Tr. 301] (khẩu ngữ, động từ): diễn ra một hành vi cụ thể thuộc sinh hoạt hằng ngày như ăn, ngủ, mặc,… (“đánh liền mấy xị”)

Te tua [Tr. 301] (phương ngữ, tính từ): ở trạng thái rách tua ra thành nhiều mảnh, nhiều miếng nhỏ dài.

 

 

 

Lông lốc [Tr. 301] (khẩu ngữ, tính từ): (tự lăn) nhiều vòng theo đà.

Chục [Tr. 303] (phương ngữ, danh từ): số gộp chung mười đơn vị làm một.

Lông bông [Tr. 304] (khẩu ngữ, tính từ): thiếu nghiêm túc, không đâu vào đâu cả.

Đọc tiếp: Ngôn từ nghệ thuật trong văn xuôi Bình Định sau 1975 phần 4

zalo

Đăng ký sách

Mật khẩu của bạn được mã hóa. Ngoại trừ bạn, không ai có thể biết được mật khẩu của bạn.

Đăng ký khóa học

messenger
08985 888 22