Từ ngữ biểu đạt thời điểm trong tương lai: 萬古 (vạn cổ - nghìn đời sau), 千年後 (thiên niên hậu – nghìn năm sau), 後世 (hậu thế - đời sau)
Không lưu vạn cổ hứa đa nghi (Chỉ để lại bao nỗi ngờ cho muôn đời sau)
空留萬古許多疑。
Bá đồ mẫn diệt thiên niên hậu (Sau nghìn năm nghiệp bá đã tan tành)
伯圖泯滅千年後,
Sở từ vạn cổ thiện văn chương (Nghìn đời sau thơ của ông vẫn hay nhất)
楚詞萬古擅文章。
Vạn cổ vô năng cụ loạn thần (Muôn đời sau lấy đó làm cho loạn thần phải sợ)
萬古猶能懼亂臣。
Hậu thế ngu tăng đồ quát nhĩ (Chỉ để cho đám sư ngu dốt đời sau tụng đọc điếc tai)
後世愚僧徒聒耳。
Chữ biểu đạt thời gian tương lai
Chữ Hán |
Âm đọc |
Ý nghĩa |
Tần số |
朝 |
Triêu |
buổi sáng |
7 |
Từ biểu đạt thời gian tương lai
Chữ Hán |
Âm đọc |
Dịch |
Tần số |
一朝 |
Nhất triêu |
một sớm mai |
1 |
後世 |
Hậu thế |
Đời sau |
1 |
後人 |
Hậu nhân |
Người đời sau |
1 |
万古 |
Vạn cổ |
Muôn đời sau |
6 |
千年後 |
Thiên niên hậu |
Nghìn năm sau |
2 |
Đặc điểm
Trên đây, chúng tôi đã khảo sát các từ ngữ biểu thị thời gian chỉ sự vận hành của vũ trụ: hiện tại, quá khứ, tương lai.
Từ biểu đạt thời gian quá khứ chiếm 17,24% (25 từ) trên tổng số từ biểu đạt thời gian; 33,97% trên tổng tần số xuất hiện.
Từ biểu đạt thời gian hiện tại chiếm 15,17% (22 từ) trên tổng số từ biểu đạt thời gian; 32,7% trên tổng tần số xuất hiện.
Từ biểu đạt thời gian tương lai chiếm 4,54% (6 từ ) trên tổng số từ biểu đạt thời gian; 3,82% trên tổng tần số xuất hiện.
Dựa vào số liệu khảo sát trên, chúng tôi xin đưa ra một vào những kết luận về đặc điểm của các từ ngữ biểu đạt thời gian chỉ sự vận hành của vũ trụ như sau:
Dựa theo số liệu khảo sát, ta thấy nhà thơ Nguyễn Du tập trung chủ yếu vào thời gian quá khứ và thời gian hiện tại. Bởi quãng thời gian quá khứ là mang những kỉ niệm, là khoảng thời gian Nguyễn Du được sống hạnh phúc bên gia đình, là một thời vàng son đã qua. Trái lại, thời gian thực tại là lúc mà ông được chứng kiến “những điều trông thấy”, là một thực tại phũ phàng: phải chứng kiến thời kỳ binh lửa đau thương của dân tộc; phải trải qua cuộc sống lưu lạc đói khổ, bần hàn; nhận thấy những tiêu cực, sự thối nát của triều Nguyễn. Chính vì lẽ đó mà ta thấy trong tập thơ xuất hiện từ ngữ thời gian trong trục quá khứ - hiện tại khá lớn. Ngoài ra, trong tập thơ này, Nguyễn Du chỉ có vài lần đề cập tới tương lai, nhưng đó chỉ là tương lai gần. Chính nhà thơ cũng đang loay hoay tìm cho mình một con đường riêng cho chính mình. Có thể nói bi kịch lớn nhất của Nguyễn Du đó chính là làm quan nhưng lại chán ghét, u uất vì ông nhận ra chốn quan trường đang bào mòn thiên tính tốt đẹp của con người. Nhưng ông không thể hăm hở lập thân như Nguyễn Trãi, cũng không thể dứt khoát như Nguyễn Bỉnh Khiên, nên đành phải chấp nhận bi kịch chán ghét những vẫn phải làm. Chính bản thân Nguyễn Du đang rơi vào tình cảnh biết mình cần gì mà không thể lựa chọn dù đã cố gắng hết sức nên việc bàn về tương lai xa xôi kia quả thật khó khăn,Vì vậy mà các từ ngữ biểu đạt thời gian tương lai có số lượng và tần số xuất hiện rất thấp.
Kết luận
Chúng ta nhận thấy rằng thời gian nghệ thuật trong tập thơ “Bắc hành tạp lục” chính là thời gian nhuốm màu tâm trạng. Ở đó, nhà thơ một mình đối chọi lại với sự chuyển dịch tự nhiên của thời gian bởi Nguyễn Du rất sợ sự chảy trôi nhanh chóng ấy của thời gian. Nhà thơ muốn quay ngược thời gian trở lại hoặc làm cho thời gian ngưng đọng nhưng điều đó không thể xảy ra, Nguyễn Du chẳng thể làm gì cả. Chính bởi vậy ông càng bất lực hơn, đau khổ trước dòng chảy của thời gian dù biết là chẳng thể nào kiểm soát hay chiến thắng được nó.
Đồng thời, chúng ta cũng có thể thấy rõ những nét đẹp, những dấu tích vượt thời gian của con người xưa, của thời đại xưa. Đó là thời gian của một thời tàn phai, là thời gian của miền kí ức xa xăm hay chính là thời gian vội vã của từng khoảnh khắc. Ở đó, con người mang nặng một nỗi buồn đau, tiếc nuối, u hoài giữa sự chảy trôi của dòng thời gian. Tuy nhiên, dẫu có thể chẳng vượt thoát ra khỏi sự tiếc nuối trong tâm hồn, dù chưa đủ mạnh mẽ nhưng con người đã có ý thức quay trở về đối diện với thực tại và tương lai để tự mình tìm ra những giá trị đích thực, đấu tranh giành quyền được sống, quyền tự do đầy sức sống mãnh liệt.
Đọc tiếp: Khảo sát từ ngữ biểu đạt thời gian trong Bắc hành tạp lục phần 1