Bí quyết làm văn nghị luận xã hội cực hay Viết một bài văn nghị luận xã hội cực hay đòi hỏi sự tự tin, kiến thức sâu rộng về vấn đề cũng như khả năng biểu đạt ý kiến một cách logic và thuyết phục. Một số bí quyết giúp bạn thành công trong việc viết văn nghị luận xã hội sẽ được nêu ra dưới đây: - Chọn đề tài phù hợp: Bước đầu tiên quan trọng là chọn đề tài phù hợp với sở thích và kiến thức của bạn. Hãy chọn một vấn đề xã hội mà bạn quan tâm, hiểu biết và có thể đưa ra những quan điểm sâu sắc. - Nghiên cứu kỹ lưỡng: Trước khi viết, hãy nghiên cứu kỹ lưỡng về vấn đề bạn chọn. Thu thập thông tin từ các nguồn đáng tin cậy như sách báo, nghiên cứu, bài báo trên mạng và thậm chí là cuộc trò chuyện với các chuyên gia trong lĩnh vực. - Xác định quan điểm cá nhân: Dựa trên kiến thức đã nghiên cứu, hãy xác định quan điểm cá nhân của bạn về vấn đề đó. Hãy chắc chắn rằng quan điểm của bạn có cơ sở, logic và được bảo vệ bằng các lý lẽ thuyết phục. - Sắp xếp cấu trúc văn bản: Trước khi bắt đầu viết, hãy sắp xếp cấu trúc văn bản sao cho logic và dễ theo dõi. Bố cục bài văn nghị luận thường bao gồm phần mở đầu, phần thân và phần kết luận. - Sử dụng ngôn ngữ chính xác và mạch lạc: Khi viết văn nghị luận, hãy sử dụng ngôn ngữ chính xác, mạch lạc và tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ hoặc không chính xác. Sử dụng ví dụ cụ thể và lý lẽ thuyết phục để minh họa và bảo vệ quan điểm của bạn. - Thể hiện sự linh hoạt tư duy: Để làm văn nghị luận cực hay, hãy thể hiện sự linh hoạt tư duy bằng cách đưa ra những quan điểm mới mẻ, nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau và đưa ra giải pháp sáng tạo. - Kiểm tra và chỉnh sửa: Sau khi viết xong, hãy kiểm tra và chỉnh sửa bài văn một cách kỹ lưỡng. Đảm bảo rằng bài văn của bạn không chỉ chính xác về ngữ pháp và cấu trúc mà còn thể hiện đầy đủ ý kiến và lý lẽ thuyết phục. Viết văn nghị luận xã hội cực hay không chỉ là cách thể hiện quan điểm cá nhân mà còn là cơ hội để bạn thể hiện khả năng tư duy, biểu đạt ý kiến và thuyết phục người đọc. Bằng việc áp dụng các bí quyết trên cùng với sự sáng tạo và tự tin, bạn sẽ có thể viết nên những bài văn nghị luận xã hội đầy ấn tượng và ảnh hưởng.
Phân biệt giữa từ ghép và từ láy + Từ ghép có thể đảo ngược các yếu tố trong từ, còn từ láy thì không, bởi từ láy thường có yếu tố gốc như long lanh, bấp bênh… Còn những từ sau: thẫn thờ, tha thiết, thì thầm… là từ ghép. Bên cạnh đó có những từ không thể đảo ngược về trật tự nhưng xét về nghĩa của các yếu tố thì từ đó vẫn được gọi là từ ghép: Đất đai, thành thực, đu đưa, đình đốn, ruộng rẫy… Có những trường hợp đặc biệt thì từ láy vẫn có thể đảo ngược được ví dụ: Khắt khe- khe khắt, lừng lẫy- lẫy lừng + Từ láy là từ không đảo được các yếu tố trong hai yếu tố (tiếng) có một yếu tố có ý nghĩa (gốc) Ví dụ: loanh quanh, om sòm… + Các từ Hán Việt trùng lặp về ngữ âm nhưng chỉ là từ ghép mà không phải là từ láy: Vĩnh viễn, liên miên, tham lam, nhũng nhiễu, nhã nhặn, hải hà, linh tinh, khao khát… 1.2 Thực hành Bài 1. Tìm các từ láy trong đoạn thơ sau: Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh (Tố Hữu) Bài 2. Đâu là từ láy, đâu là từ ghép trong những từ sau: Mấp mô, vùng vẫy, đả đảo, tấp nập, loanh quanh, xinh xinh, tha thiết, lao xao, thăm thẳm, mù mịt, náo nức, lênh khênh, tỉ mỉ, trong trắng. Bài 3. Sắp xếp các từ láy sau vào ba nhóm khác nhau, đặt tên cho mỗi nhóm: lom khom, lù dù, tập tễnh, lọ mọ, lao xao, bâng khuâng, bồn chồn, háo hức, rì rầm, tí tách, ríu rít Bài 4. Điền thêm các tiếng vào các tiếng dưới đây để tạo thành từ ghép chính phụ: Xe..., máy…., bàn…., áo..., bút…. Bài 5. Điền các từ láy sau vào chỗ trống trong đoạn văn dưới đây sao cho thích hợp: Nghiêng nghiêng, rong ruổi, vun vút, ngại ngùng, khát khao, xinh xinh, Những con đường ngút ngàn xa thẳm bỗng như dài ra, tự dãn ra làm (1)…những bước chân (2) ... Mong sao có những bóng da bóng bang những mái quán (3) … Bên bờ cỏ ấy, để bước chân dặm trường ghé vào uống bát nước chè xanh, ăn món bánh đúc riêu cua đầy vị quê hương đang chìm lấp. Hình như nhạc sĩ ve sầu không thích đậu vào cây lúa. Có khi là phải có những chiếc lá xanh to bản bắt nhịp thì nhạc ve mới thành giai diệu du dương? Những dòng sông đào (4) … nhỏ bé, những măt ao đầy bèo tấm, bèo ong là nỗi (5) …thèm thuồng của bao hành khách ngồi bó gối trong xe trên đường ngắn đường dài (6) … gần xa. (Băng Sơn, Mùa lên đường) 1.3 Hướng dẫn giải bài tập Bài 1: Loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh Bài 2: Từ láy; loanh quanh, xinh xinh, tha thiết, lao xao, lênh khênh, Từ ghép: Mấp mô, vùng vẫy, đả đảo, tấp nập, trong trắng, tỉ mỉ, thăm thẳm, náo nức, mù mịt Bài 3: Để phân nhóm đúng cần hiểu kỹ ý nghĩa của từ láy Nhóm 1: Gợi tả âm thanh: lao xao, rì rầm, tí tách, ríu rít Nhóm 2; Gợi tả dáng vẻ, hình dáng: lom khom, lù dù, tập tễnh, lọ mọ Nhóm 3: Gợi tả tâm trạng: bồn chồn, háo hức, bâng khuâng Bài 4: (1) ngại ngùng, 2 rong ruổi, 3 nghiêng nghiêng, 4 xinh xinh, 5 khát khao, 6 vun vút
Đề bài; Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Tuổi trẻ là tuổi của tương lai. Muốn có tương lai tốt đẹp thì phải chiếm lấy bằng ý chí và nghị lực của chính bản thân”. Trình bày quan điểm của anh/chị về vấn đề trên. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại một triết lý quan trọng: "Tuổi trẻ là tuổi của tương lai. Muốn có tương lai tốt đẹp thì phải chiếm lấy bằng ý chí và nghị lực của chính bản thân." Ý chí và nghị lực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của cá nhân và xã hội. Ý chí là khả năng quyết tâm, chấp nhận thách thức và không ngừng cố gắng để đạt được mục tiêu. Nó không chỉ là sức mạnh cá nhân mà còn là động lực lớn để thay đổi xã hội. Người có ý chí mạnh mẽ thường có tầm nhìn xa, dám đối mặt với khó khăn và không bao giờ từ bỏ trước thử thách.Nghị lực là nguồn động viên, là sức mạnh bên trong giúp con người vượt qua mọi khó khăn. Đó là niềm tin vững chắc và lòng quyết tâm không lùi bước trước những khó khăn. Người có nghị lực mạnh mẽ thường có khả năng phục hồi sau thất bại, tự tin đối mặt với những thách thức lớn. Người có nghị lực sẽ thể hiện sự kiên nhẫn và bền bỉ trong việc đối mặt với những khó khăn, thử thách. Họ không dễ bị làm chán nản hay từ bỏ trước những khó khăn. Nghị lực thường đi kèm với lòng tự tin và tinh thần lạc quan. Những người có nghị lực sẽ nhìn nhận vấn đề từ góc độ tích cực, tìm kiếm giải pháp thay vì chìm đắm trong sự tiêu cực.Nghị lực không phải là việc tránh xa thất bại mà là khả năng đối mặt và học từ thất bại. Những người có nghị lực sẽ sử dụng mọi thất bại như là bước đệm để tiến lên. Trong xã hội ngày nay, ý chí và nghị lực đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một tương lai tốt đẹp. Những người trẻ hiểu rõ giá trị của ý chí và nghị lực sẽ trở thành những nhà lãnh đạo, những người định hình và đưa đất nước phát triển. Chúng ta có thể thấy rõ sức mạnh của ý chí và nghị lực trong những tấm gương như Chủ tịch Hồ Chí Minh hay Stephen Hawking. Họ đã vượt qua mọi khó khăn, từ những hoàn cảnh khó khăn nhất để trở thành những người nổi tiếng và có ảnh hưởng lớn đối với xã hội. Vì vậy, chúng ta cần khuyến khích và phát triển ý chí, nghị lực ở mỗi cá nhân và đặt chúng vào vị trí quan trọng trong quá trình giáo dục. Bằng cách này, chúng ta sẽ xây dựng được một xã hội mạnh mẽ, đầy năng lượng tích cực và có tương lai tươi sáng.
Viết đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ bàn về Bản lĩnh. Bản lĩnh, khía cạnh tinh thần quan trọng nhất của con người, đóng vai trò to lớn trong việc định hình cuộc sống và đạt đến thành công. Bản lĩnh không chỉ là sự kiên trì và gan dạ để đương đầu với khó khăn, mà còn là khả năng tự lập và quyết định đúng đắn đối với những tình huống phức tạp. Điều này mang lại cho mỗi người một tinh thần độc lập, không dễ dàng biến đổi dưới áp lực bên ngoài. Trong cuộc sống, một con người bản lĩnh không ngần ngại đối mặt với những thử thách khó khăn và không bao giờ từ bỏ trách nhiệm cá nhân. Họ dám nghĩ, dám làm, và từ đó, họ xây dựng lên cho mình một tâm hồn bất khuất, kiên định trước mọi khó khăn. Bản lĩnh giúp họ vượt qua những gian khó, đưa họ đến những đỉnh cao không tưởng. Oprah Winfrey là một minh chứng sống cho sức mạnh của bản lĩnh. Từ môi trường khó khăn, bị xã hội đặt đánh giá thấp, bà đã kiên cường vượt qua mọi khó khăn, từng bước trở thành một tỉ phú và nguồn cảm hứng cho hàng triệu người. Tuy nhiên, đối diện với sự hiện diện của những người thiếu bản lĩnh trong xã hội, người ta thấy rõ sự ngần ngại trước khó khăn, sự ngại khổ và xu hướng đổ lỗi cho số phận. Những người này thường không dám đối mặt với thách thức, và do đó, không thể vươn tới ngưỡng cửa thành công. Vì vậy, mỗi cá nhân cần hiểu rõ giá trị của bản lĩnh và hướng tới việc xây dựng một tâm hồn mạnh mẽ thông qua việc không ngừng trau dồi tri thức, kỹ năng sống, và phát triển nhân cách. Quan trọng hơn cả, đừng lẫn lộn bản lĩnh với sự tự phụ hay bảo thủ. Bản lĩnh là sự hợp nhất của kinh nghiệm, trí tuệ, và đam mê, không phải là sự tự mãn hay đánh mất khả năng học hỏi. Nói một cách đơn giản, bản lĩnh giúp con người tự tin, độc lập, và kiên định trước mọi khó khăn, từ đó tạo nên những cá nhân tích cực đóng góp cho xã hội và xây dựng một cộng đồng mạnh mẽ.
Dàn bài chí tiết về đức hi sinh Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận đó là đức hi sinh Thân đoạn: Giải quyết vấn đề - Khái niệm: Đức hi sinh là gì? Là sự chấp nhận, nhường nhịn chịu thiệt thòi về bản thân và vì lợi ích của người khác - Biểu hiện của đức hi sinh: + Luôn suy nghị về người khác + sẵn sàng giúp đỡ người khác + đặt lợi ích của người khác trên lợi ích của mình Ví dụ: Những anh hùng liệt sĩ đã hi sinh vì dân tộc Việt Nam - Ý nghĩa của đức hi sinh + Mang đến cơ hội tốt đẹp cho người khác + Nhận được sự tôn trọng, yếu quý từ những người xung quanh - Phản đề: + Nhiều người ích kỷ, vô cảm trước nỗi đau của người khác + Có người sẵn sàng hi sinh lợi ích của người khác để đạt được lợi ích tầm thường của mình -Kết đoạn: Bài học: Cần trân trọng những cá nhân có đức hi sinh + Mỗi chúng ta biết rèn luyện, tu dưỡng để có những phẩm chất đạo đức tốt. Bài văn mẫu ngắn nhất về đức hi sinh Trong cuộc sống, đức hi sinh là một phẩm chất đẹp, cao quý của con người. Vậy đức hi sinh là gì? Đức hi sinh là sự chấp nhận nhường nhịn, chịu thiệt thòi về bản thân vì lợi ích của người khác. Những người có đức hi sinh thường sẵn sàng giúp đỡ người khác và đặt lợi ích người khác trên lợi ích của mình. Như chúng ta thấy, ở thời chiến, các anh hùng liệt sĩ đã quên mình hi sinh vì dân vì nước vì độc lập dân tộc. Đức hi sinh ấy mang đến cơ hội tốt đẹp cho người khác nói riêng và cho toàn xã hội nói chung. Những người có phẩm chất này luôn được mọi người tôn trọng, yêu quý. Bên cạnh những tấm gương có đức hi sinh thì vẫn còn những kẻ ích kỉ, vô cảm trước nỗi đau của đồng loại, có những kẻ còn sẵn sàng hi sinh lợi ích của người khác để đạt được mục đích tầm thường của mình. Từ những luận bàn trên, chúng ta cần trân trọng những người có đức hi sinh và lên án những kẻ ích kỷ, vô cảm để xã hội thêm tốt đẹp. Là một học sinh, ngay hôm nay chúng ta cần biết rèn luyện, tu dưỡng để có những phẩm chất đạo đức tốt để trở thành con ngoan, trò giỏi.
Bài văn mẫu hay nhất về lòng khiêm tốn Một trong những đức tính tốt đẹp của con người đó là khiêm tốn. Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là có ý thức và thái độ đúng mức trong việc đánh giá bản thân, không tự mãn, tự kiêu, không tự cho mình là hơn người, luôn cố gắng, nỗ lực không ngừng học tập và rèn luyện.Nếu trong xã hội ai cũng có lòng khiêm tốn và ý chí vươn lên thì xã hội ngày càng tốt đẹp và phát tiển hơn. Đức tính khiêm tốn được thể hiện qua lời ăn, tiếng nói, cử chỉ hành động và cách ứng xử của mỗi người. Người có nhân cách, có phẩm chất, có lòng tự trọng thì sẽ khiêm tốn. Như chúng ta thấy Bác Hồ là một tấm gương điển hình về lòng khiêm tốn, Bác không nhận mình là nhà thơ giỏi, Bác chỉ nhận mình là người yêu thơ. Bên cạnh những tấm gương về lòng khiêm tốn thì vẫn tồn tại một số cá nhân kiêu ngạo, kiêu căng, coi trời bằng vung và coi thường mọi người, những người này cần phê phán để họ hiểu được giá trị của lòng khiêm tốn. Khi có lòng khiêm tốn sẽ giúp con người luôn luôn phấn đấu, rèn luyện, không ngừng học hỏi để phát triển bản thân, giúp họ nhanh chóng chạm đến vinh quang mà họ mong muốn. Qua đây, mỗi học sinh chúng ta cần rèn luyện đức tính khiêm tốn để hoàn thiện bản thân và góp phần xây dựng mối quan hệ bền vững trong xã hội, sớm chạm dến thành công trong cuộc sống.